Qua trao đổi tại buổi làm việc, Đoàn khảo sát đánh giá, nhận định như sau:
- Về tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo Nghị quyết với hệ thống pháp luật:
Thẩm quyền ban hành Nghị quyết phù hợp với phạm vi, nội dung Hội đồng nhân dân tỉnh được giao quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 03/2023/TT-BTC; phù hợp thẩm quyền được quy định tại điểm b khoản 4 Điều 19 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, khoản 1 Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. Nội dung của dự thảo Nghị quyết cơ bản phù hợp với quy định của Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013; Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ; Thông tư số 03/2023/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của dự thảo Nghị quyết:
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của dự thảo Nghị quyết cơ bản phù hợp với phạm vi, nội dung HĐND tỉnh được giao quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 03/2023/TT-BTC ngày 10/01/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Tuy nhiên, để bảo đảm tính thống nhất về phạm vi điều chỉnh của dự thảo với các quy định tại Thông tư số 03/2023/TT-BTC và các quy định cụ thể của dự thảo, đề nghị cơ quan soạn thảo nghiên cứu, chỉnh lý một số nội dung sau:
+ Về Phạm vi điều chỉnh (điểm a, khoản 1, điều 1 của quy định): Khoản 1, Điều 2 Thông tư số 03 của Bộ Tài chính quy định: “.. các địa phương căn cứ tình hình thực tế và khả năng ngân sách được giao để phê duyệt định mức lập dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý ...”. phạm vi điều chỉnh của Thông tư số 02 (Bộ KHCN) Thông tư số 03 (Bộ Tài chính) thì áp dụng cho các nhiệm vụ KHCN quy định tại Điều 25, 26, 27, 28 Nghị định số 08/2014 của chỉnh phủ. Đề nghị giải trình cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn để đề xuất đối tượng áp dụng: “nhiệm vụ khoa học và công nghệ hợp tác cấp Bộ, ngành” đang quy định ở điểm a, khoản 1, điều 1 của quy định. Nếu đưa vào phạm vi điều chỉnh thì các mức để xây dựng dự toán và mức chi thế nào? Hiện nay dự thảo chỉ quy định mức xây dựng dự toán và mức chi cho thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh và cấp cơ sở.
+ Về Đối tượng áp dụng (điều 2 của quy định): “Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước..”. Đề nghị xem lại nội dung các cơ quan quản lý nhà nước, Thông tư 03 của Bộ Tài chính quy định: “các cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ” và Thông tư số 02 của Bộ KHCN nêu “các cơ quan quản lý nhiệm vụ”.
- Về Nguyên tắc áp dụng (Điều 3 của Quy định):
Đề nghị giải trình lý do không đưa nội dung: “Đối với nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở quy định tại Điều 28 Nghị định 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật KH&CN, mức chi tối đa không quá 50% mức chi của nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh theo Quy định này” vào nguyên tắc áp dụng như dự thảo Nghị quyết đi xin ý kiến các đơn vị? Hiện nay đang bố cục ở Khoản 5, điều 4 là chưa phù hợp. Đây là nguyên tắc áp dụng.
- Về định mức làm căn cứ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh:
- Tại Khoản 1 Điều 4 của dự thảo quy định: “... định mức chi thù lao đối với chức danh chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh tối đa không quá 32 triệu đồng/người/tháng”
- Tại Khoản 4 Điều 4 của dự thảo quy định: “... Dự toán kinh phí quản lý chung nhiệm vụ KH&CN bằng 5% tổng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN có sử dụng NSNN nhưng tối đa không quá 240 triệu đồng/nhiệm vụ”. Qua nghiên cứu thì thấy là mức lập dự toán đang quy định ở khung, có “tối đa không quá”. Đề nghị xem xét, đánh giá sự phù hợp của dự thảo quy định với nội dung “để thực hiện thống nhất trong phạm vi...địa phương” của Thông tư số 03/2023/TT-BTC ? Nghị quyết là văn bản QPPL quy định như vậy sẽ có nhiều cách áp dụng khác nhau. Đề nghị cơ quan soạn thảo giải trình và bổ sung bản thuyết minh cụ thể kèm theo hồ sơ, dự thảo Nghị quyết.
Phát biểu kết luận tại buổi làm việc, đồng chí Bàn Qúy Sơn, Ủy viên Ban Thường trực,Trưởng Ban Dân tộc HĐND tỉnh ghi nhận, đánh giá cao sự nỗ lực, cố gắng trong công tác tham mưu, xây dựng dự thảo Nghị quyết do Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì. Đồng thời, đề nghị cơ quan soạn thảo tiếp thu ý kiến trao đổi tại cuộc họp; tiếp tục rà soát, để chỉnh sửa, hoàn chỉnh dự thảo Quyết định này cho phù hợp theo quy định của pháp luật hiện hành; tiến hành rà soát lại, tham mưu UBND tỉnh xử lý Quyết định số 43/2015/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 quy định một số định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng để tránh mâu thuẫn, chồng chéo và bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật về hiệu lực của các văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh ban hành./.