Cao Bằng: 71 khu vực nội thành không được phép chăn nuôi
Thứ hai - 21/08/2023 08:45
Đây là các khu vực đã được khoanh định theo quy định tại Nghị quyết số 44/2023/NQ-HĐND, vừa được HĐND tỉnh Cao Bằng thông qua tại Kỳ họp thứ 14, HĐND tỉnh khóa XVII.
Nghị quyết đã quy định rõ khu vực thuộc nội thành củathành phố, thị trấn, khu dân cư 10 huyện, thành phố không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở ra khỏi khu vực không được phép. Đối tượng áp dụng là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác nằm trong khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh trước ngày Nghị quyết có hiệu lực phải ngừng hoạt động chăn nuôi hoặc di dời chuồng trại đến địa điểm phù hợp xong trước ngày 01 tháng 01 năm 2025. Nghị quyết này không áp dụng đối với trường hợp nuôi động vật làm cảnh, nuôi động vật trong phòng thí nghiệm mà không gây ô nhiễm môi trường.
Theo đó, tại huyện Bảo Lạc có 7 khu vực không được phép chăn nuôi, gồm:Tổ dân phố 2 gồm (3 khu vực), Tổ dân phố 3 gồm (2 khu vực), Tổ dân phố 6 gồm (2 khu vực) thị trấn Bảo Lạc... Huyện Bảo Lâm có 3 khu vực là khu 2, khu 3, khu 4 thị trấn Pác Miầu. Huyện Hòa An có 4 khu vực là phố Giữa, phố A, phố Dạ Hương, phố Hoằng Bó thị trấn Nước Hai. Huyện Hạ Lang có 1 khu vực là phố Hạ Lang thị trấn Thanh Nhật. Huyện Hà Quảng có 2 khu vực là tổ Xuân Đại, tổ Xuân Lộc thị trấn Xuân Hòa. Huyện Nguyên Bình có 2 khu vực là tổ dân phố 2, 3 thị trấn Nguyên Bình. Tổ dân phố 2 thị trấn Tinh Túc. Huyện Thạch An có 6 khu vực là tổ dân phố 1, 2, 3; xóm Nà Báng, xóm Chang Khuyên, xóm Slằng Péc, xóm Đỏng Lẹng thị trấn Đông Khê. Huyện Trùng Khánh có 10 khu vực là Tổ dân phố 2, 4, 5, 6 thị trấn Trùng Khánh. Tổ dân phố 1 (2 khu vực), 2, 3, xóm Nà Khoang, xóm Nam Tuấn (02 khu vực), xóm Bản Hía thị trấn Trà Lĩnh. Huyện Quảng Hòa có 6 khu vực là Tổ dân phố Hưng Long (02 khu vực), Tổ dân phố Tân Thịnh thị trấn Tà Lùng. Tổ dân phố 6 (khu 1), Tổ dân phố 6 và Tổ dân phố 7 (khu 2) thị trấn Hòa Thuận. Thị trấn Quảng Uyên. Thành phố Cao Bằng có 28 khu vực là phường Hợp Giang; Tổ dân phố 5, 6, 7, 9, 12 và 14, 15 (dọc 2 bên Đường 1-4), Tổ 8, 9 (khu vực 1 của tổ 9; khu vực 2 của tổ 8 và tổ 9), Tổ dân phố 10, Tổ 5 phường Sông Hiến. Tổ dân phố 1, 2 phường Duyệt Chung. Tổ dân phố 3, 4, 7, 9, 10 phường Ngọc Xuân. Tổ dân phố 1, Tổ 2 gồm (2 khu vực), Tổ 6 phường Đề Thám. Tổ dân phố 4, 6, 7 phường Tân Giang. Tổ dân phố 1, 4 phường Hòa Chung. Tổ dân phố 5, 6, 7, 8, 9, 11, Tổ dân phố 1, 2, Tổ dân phố 2 gồm (2 khu vực), Tổ dân phố 11 phường Sông Bằng.
Về chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi, hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề (thời gian đào tạo dưới 3 tháng) gồm: Hỗ trợ chi phí đào tạo chuyển đổi nghề: Mức 3.000.000 đồng/người/khóa. Hỗ trợ tiền ăn: 30.000 đồng/người/ngày thực học. Hỗ trợ tiền đi lại: 200.000 đồng/người/khóa nếu địa điểm đào tạo xa nơi cư trú từ 15km trở lên. Phương thức hỗ trợ: Hỗ trợ 01 lần sau khi cơ sở ngừng hoạt động chăn nuôi và hoàn thành khóa học. Số người được hỗ trợ theo quy mô chăn nuôi tương ứng với số đơn vị vật nuôi như sau: Dưới 05 đơn vị vật nuôi: 01 người/cơ sở. Từ 05 đến 10 đơn vị vật nuôi: 02 người/cơ sở. Trên 10 đơn vị vật nuôi, qui mô cứ tăng thêm 5 đơn vị vật nuôi thì được hỗ trợ thêm 01 người/cơ sở. (Cách tính một đơn vị vật nuôi theo quy định tại Phụ lục V kèm theo Nghị định số 46/2022/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi).
Hỗ trợ cho các cơ sở khi ngừng hoạt động chăn nuôi mà không có nhu cầu đào tạo chuyển đổi nghề. Mức hỗ trợ: 3.000.000 đồng/người, mức hỗ trợ không quá 10 triệu đồng/cơ sở. Phương thức hỗ trợ: 01 lần sau khi ngừng hoạt động chăn nuôi, đồng thời tự tháo dỡ chuồng trại. Số người được hỗ trợ được tính như sau: Dưới 05 đơn vị vật nuôi: 01 người/cơ sở. Từ 05 đến 10 đơn vị vật nuôi: 02 người/cơ sở. Trên 10 đơn vị vật nuôi, qui mô cứ tăng thêm 5 đơn vị vật nuôi thì được hỗ trợ thêm 01 người/cơ sở. (Cách tính một đơn vị vật nuôi theo quy định tại Phụ lục V kèm theo Nghị định số 46/2022/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi).
Hỗ trợ di dời chuồng trại ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi. Mức hỗ trợ: Chi phí tháo dỡ chuồng trại tại khu vực không được phép chăn nuôi, vận chuyển, xây dựng mới tại khu vực được phép chăn nuôi như sau: Đối với chuồng kiên cố, xây toàn bộ, hoặc có một phần vách lưới B40 hoặc lưới mắt cáo bao quanh; cột bê tông cốt thép hoặc khung cột thép; nền bê tông hoặc láng vữa xi măng: Hỗ trợ 150.000 đồng/m2 chuồng. Đối với chuồng bằng cột gỗ, khung gỗ, vách bằng tre, nứa, gỗ tạp; mái lợp ngói, Phibro xi măng, mái lá: Hỗ trợ 100.000 đồng/m2 chuồng. Phương thức: Hỗ trợ 1 lần sau khi xây xong chuồng trại tại địa điểm phù hợp.
Kinh phí thực hiện: Từ nguồn chi thường xuyên thuộc ngân sách cấp tỉnh.